PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ THÔNG QUA DẠY HỌC MÔ HÌNH HÓA TOÁN HỌC CHO HỌC SINH LỚP 12
dayhoctoan .vn ,Đăng ngày: 2019-07-13
Đăng ký kênh youtube của dayhoctoan nhé

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ THÔNG QUA DẠY HỌC MÔ HÌNH HÓA TOÁN HỌC CHO HỌC SINH LỚP 12

ĐẶT VẤN ĐỀ

     Toán học có liên hệ mật thiết với thực tiễn và có ứng dụng rộng rãi trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau của khoa học, công nghệ cũng như trong sản xuất và đời sống. Với vai trò đặc biệt, Toán học trở nên thiết yếu đối với mọi ngành khoa học, góp phần làm cho đời sống xã hội ngày càng hiện đại và văn minh hơn. Bởi vậy, việc rèn luyện cho học sinh năng lực vận dụng kiến thức Toán học vào thực tiễn là điều cần thiết đối với sự phát triển của xã hội và phù hợp với mục tiêu của giáo dục Toán học.

     Để theo kịp sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ, chúng ta cần phải đào tạo những con người lao động có hiểu biết, có kỹ năng và ý thức vận dụng những thành tựu của Toán học trong điều kiện cụ thể nhằm mang lại những kết quả thiết thực. Vì thế, việc dạy học Toán ở trường phổ thông phải luôn gắn bó mật thiết với thực tiễn, nhằm rèn luyện cho học sinh kỹ năng và giáo dục họ ý thức sẵn sàng ứng dụng Toán học một các có hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế, sản xuất, xây dựng, …

     Từ những lý do đó mà vấn đề hình thành và phát triển năng lực của học sinh luôn được tôi quan tâm trong quá trình dạy học.Vì những lý do đó nên tôi chọn đề tài “PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ THÔNG QUA DẠY HỌC MÔ HÌNH HÓA TOÁN HỌC CHO HỌC SINH LỚP 12”.

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ. 1

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN.. 3

1.1. Xu hướng phát triển giáo dục. 3

1.2. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực. 4

1.2.1. Khái niệm năng lực. 4

1.2.2. Cấu trúc của năng lực. 5

1.2.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực người học. 7

1.3. Năng lực giải quyết vấn đề. 7

1.4. Dạy học mô hình hóa toán học. 8

1.4.1....................................................................................... Bản chất 8

1.4.2....................................................................... Quy trình thực hiện. 8

1.5. Đặc điểm học sinh giáo dục thường xuyên. 9

Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ NHU CẦU PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ THÔNG QUA DẠY HỌC MÔ HÌNH HÓA TOÁN HỌC CHO HỌC SINH LỚP 12, TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN QUẬN 3. 10

2.1. Mục đích điều tra. 10

2.2. Thời gian và đối tượng điều tra. 10

2.3. Phương pháp cách thức tiến hành. 10

2.4. Kết quả điều tra. 10

Chương 3. PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ THÔNG QUA DẠY HỌC MÔ HÌNH HÓA TOÁN HỌC CHO HỌC SINH LỚP 12, TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN QUẬN 3. 15

3.1. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề thông qua dạy học mô hình hóa toán học cho học sinh lớp 12, tại trung tâm giáo dục thường xuyên quận 3. 15

3.2. Một số bài toán dạy học giải quyết vấn đề thông qua dạy học mô hình hóa toán học cho học sinh lớp 12. 16

KẾT LUẬN.. 21

TÀI LIỆU THAM KHẢO..

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1.Xu hướng phát triển giáo dục

Mô hình giáo dục thế giới của thế kỷ XXI dựa trên bốn trụ cột, đó là học để biết, học để làm, học để cùng chung sống và học để tự khẳng định mình.

  • Học để biết: Học để hình thành và sử dụng thành thạo tri thức như công cụ, việc học tập vừa là phương tiện vừa là mục đích. Là phương tiện vì giúp người học hiểu được môi trường sống và làm việc từ đó sống có nhân phẩm, phát triển kĩ năng nghề nghiệp và giao tiếp. Học tập là mục đích vì học tập đem lại sự thỏa mãn những hiểu biết giúp phát hiện, phát minh vấn đề, giúp người học tư duy độc lập, có khả năng phê phán, có chính kiến riêng của mình.

  • Học để làm: Trong dạy và học ngày nay cần phải chuyển từ việc hình thành tri thức, đào tạo kĩ năng sang việc hình thành trình độ chuyên môn, năng lực sống (Kiến thức chuyên môn, công nghệ, giá trị sống, kĩ năng sống, thói quen sống). Thời đại công nghiệp hóa – hiện đại hóa, từng bước bước vào nền kinh tế tri thức cần làm rõ học cái gì để làm cái gì? Học một cách thông minh, sáng tạo suốt đời để làm một cách thông minh, sáng tạo suốt đời. Bớt đi những công việc chân tay, phát triển công nghệ cao, dịch vụ; giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa con người với con người, con người với môi trường.

  • Học để cùng chung sống: Xã hội càng phát triển mỗi tập thể luôn tồn tại trong sự đoàn kết nhất trí cao. Mặt khác mỗi cá nhân lại cần bộc lộ cái riêng, cái độc đáo của mình. Vì vậy sự đoàn kết nhất trí đó lại được tồn tại trong sự phát triển, sự đa dạng và sự khác biệt. Vấn đề con người học để cùng chung sống với nhau được đặt ra như một giá trị không thể thiếu được! Cần phải tôn trọng sự đa dạng, phong phú và sự khác biệt của mỗi con người. Học để biết phát hiện ra người khác, thiết lập mối quan hệ tốt đẹp với người khác và giữ gìn mối quan hệ đó xanh tươi mãi mãi với thời gian. Điều cốt yếu là hiểu con người để rồi đồng cảm, chia sẻ, giúp đỡ và cả tha thứ nữa. Như vậy việc hình thành các giá trị sống, kĩ năng sống, kĩ năng chung sống là vấn đề hết sức quan trọng: Kĩ năng hiểu mình, hiểu người khác, kĩ năng giao tiếp, ứng xử, kĩ năng thiết lập mối quan hệ với người khác, kĩ năng xác lập và vận hành mối quan hệ với người khác. Trong công tác giáo dục cần quan tâm đến cái riêng, cái khác biệt, tính đa dạng, phong phú của con người, biết tập hợp gắn kết con người. Tinh thần làm việc trên cơ sở hợp tác và cạnh tranh lành mạnh là vấn đề sống còn của mỗi con người, mỗi tập thể.

  • Học để tự khẳng định mình: Tự khẳng định là một trong những nhu cầu tinh thần rất lớn của con người chúng ta. Trong suốt cuộc đời - nảy sinh, phát triển, hình thành và hoàn thiện nhân cách, con người luôn chiếm lĩnh những tri thức để ngày càng tự khẳng định mình. Hòa nhập chứ không được hòa tan, xã hội càng phát triển mỗi người càng phải thể hiện rõ quan điểm và chính kiến riêng của mình. Bởi vậy tự khẳng định - ta là ai là vấn đề hết sức quan trọng. Giáo dục có vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình xã hội hóa cá thể, góp phần vào sự phát triển toàn diện nhân cách, tinh thần và thể xác, trí tuệ và tình cảm, thái độ đạo đức, trách nhiệm cá nhân và các giá trị. Mỗi người được giúp đỡ để phát triển độc lập, có đầu óc phê phán, có chính kiến riêng, tự mình biết suy nghĩ và hành động một cách thông minh, sáng tạo.

1.2. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực

1.2.1. Khái niệm năng lực

     Khái niệm năng lực được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Trong chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực, khái niệm năng lực được sử dụng như sau:

  • Năng lực liên quan đến bình diện mục tiêu của dạy học: Mục tiêu dạy học được mô tả thông qua các năng lực cần hình thành.

  • Trong các môn học, những nội dung và hoạt động cơ bản được liên kết với nhau nhằm hình thành các năng lực.

  • Năng lực là sự kết nối tri thức, hiểu biết, khả năng, mong muốn, …

  • Mục tiêu hình thành năng lực định hướng cho việc lựa chọn, đánh giá mức độ quan trọng và cấu trúc hóa các nội dung và hoạt động, hành động dạy học về mặt phương pháp.

  • Năng lực mô tả việc giải quyết những đòi hỏi về nội dung trong các tình huống. Ví dụ như đọc một văn bản cụ thể, nắm vững và vận dụng được các phép tính cơ bản, …

  • Các năng lực chung cùng với các năng lực chuyên môn tạo thành nền tẳng chung cho công việc giáo dục và dạy học.

  • Mức độ phát triển năng lực có thể được xác định trong các chuẩn: Đến một thời điểm nhất định nào đó, HS có thể/phải đạt được những gì.

1.2.2. Cấu trúc của năng lực

     Cấu trúc chung của năng lực hành động được mô tả là sự kết hợp của 4 năng lực thành phần:

  • Năng lực chuyên môn: Là khả năng thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn cũng như khả năng đánh giá kết quả chuyên môn một cách độc lập, có phương pháp và chính xác về mặt chuyên môn. Nó được tiếp nhận qua việc học nội dung – chuyên môn và chủ yếu gắn với khả năng nhận thức và tâm lí vận động.

  • Năng lực phương pháp: Là khả năng đối với những hành động có kế hoạch, định hướng mục đích trong việc giải quyết các nhiệm vụ và vấn đề. Năng lực phương pháp bao gồm năng lực phương pháp chung và phương pháp chuyên môn. Trung tâm của phương pháp nhận thức là những khả năng tiếp nhận, xử lí, đánh giá, truyền thụ và trình bày tri thức. Nó được tiếp nhận, xử lí, đánh giá, truyền thụ và trình bày tri thức. Nó được tiếp nhận qua việc học phương pháp luận – giải quyết vấn đề.

  • Năng lực xã hội: Là khả năng đạt được mục đích trong những tình huống giao tiếp ứng xử xã hội cũng như trong những nhiệm vụ khác nhau trong sự phối hợp chặt chẽ với những thành viên khác. Nó được tiếp nhận qua việc học giao tiếp.

  • Năng lực cá thể: Là khả năng xác định, đánh giá được những cơ hội phát triển cũng như những giới hạn của cá nhân, phát triển năng khiếu, xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển cá nhân, những quan điểm, chuẩn giá trị đạo đức và động cơ chi phối các thái độ và hành vi ứng xử. Nó được tiếp nhận qua việc học cảm xúc – đạo đức và liên quan đến tư duy và hành động tự chịu trách nhiệm.

     Mô hình bốn thành phần năng lực trên phù hợp với bốn trụ cột giáo dục theo UNESCO

KẾT LUẬN

     Năng lực giải quyết vấn đề ở học sinh thông qua mô hình hóa toán học còn yếu kém, các em cần phải được hướng dẫn, thực hành nhiều hơn qua đó nhằm giúp các phát triển được nhiều kĩ năng, tích lũy được nhiều kiến thức gần gũi với thực tiễn. Ở nước ta hiện nay, việc tập dượt cho học sinh biết phát hiện, đặt ra và giải quyết những vấn đề gặp phải trong học tập, trong cuộc sống của cá nhân, gia đình và cộng đồng không chỉ có ý nghĩa ở khía cạnh phương pháp dạy học mà còn là mục tiêu của giáo dục.

     Là một giáo viên bản thân hiểu rất rõ năng lực này cần thiết đối với học sinh như thế nào. Vì vậy nên trong quá trình dạy học, tôi luôn cố gắng để rèn luyện và phát triển năng lực này cho học sinh.

     Bài thu hoạch này đã phần nào thể hiện vấn đề tôi quan tâm, tuy nhiên vì thời gian có hạn nên chỉ mới trình bày được những hiểu biết của bản thân về dạy học giải quyết vấn đề thông qua dạy học mô hình hóa, tìm hiểu được thực trạng và nhu cầu phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh khối lớp 12, đưa ra một số biện pháp có thể phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh và xây dựng được một số tình huống dạy học giải quyết vấn đề thông qua dạy học mô hình hóa.

     Bài viết vẫn chưa đi sâu vào các biện pháp cụ thể để phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy học mô hình hóa. Hy vọng trong thời gian sắp tới, thông qua quá trình dạy học, tôi sẽ có thêm điều kiện, phương tiện để tiếp tục nghiên cứu để có thể giúp cho học sinh của mình phát triển và hoàn thiện hơn.

Đăng ký kênh youtube của dayhoctoan nhé