sáng kiến kinh nghiệm ứng dụng nhị thức Newton vào chứng minh bất đẳng thức file word
dayhoctoan .vn ,Đăng ngày: 2020-02-20
Đăng ký kênh youtube của dayhoctoan nhé

[WORD] sáng kiến kinh nghiệm ứng dụng nhị thức Newton vào chứng minh bất đẳng thức file word

Trích một số nội dung sáng kiến kinh nghiệm này:

Tên sáng kiến: ỨNG DỤNG NHỊ THỨC NEWTON TRONG CHỨNG MINH BẤT ĐẲNG THỨC

TÓM TẮT SÁNG KIẾN

    Trong toán học kiến thức giữa các bài, các chương, hay rộng ra là các phần kiến thức luôn có sự liên kết một cách liền mạch với nhau, bổ sung và hỗ trợ cho nhau. Như vậy mới dẫn tới việc một bài toán luôn luôn có nhiều cách giải khác nhau mà sáng kiến của tôi đưa ra đây là một ví dụ. Bài toán chứng minh Bất đẳng thức luôn là bài toán có sức lôi cuốn những học sinh say mê với toán học và mong giỏi toán vì nó đòi hỏi  phải động não, tìm tòi và sáng tạo.      

      Trong sáng kiến tôi nêu rõ được sự phù hợp về mặt lý luận, thực tiễn, tính khoa học và tính mới của sáng kiến. Sáng kiến cũng nêu rõ được mục đích áp dụng sáng kiến, đối tượng áp dụng sáng kiến, phương pháp để áp dụng sáng kiến cũng như nêu được những lợi ích thiết thực mà sáng kiến mang lại.

      Trong sáng kiến tôi  đưa các bài tập có lời giải cụ thể theo nhiều cách trong đó trọng tâm là các phân tích và dẫn dắt đến lời giải trọng tâm là “Ứng dụng nhị thức Newton vào để chứng minh bất đẳng thức”.  Sau mỗi bài toán là sự mở rộng cụ chính bài toán đó thành các bài toán tương tự đẹp hơn đòi hỏi sự sáng tạo và vận dụng linh hoạt bài toán đã chữa vào để giải.

       Cuối cùng là những số liệu thống kê và những kinh nghiệm, bài học rút ra khi tôi áp dụng sáng kiến này vào thực tế giảng dạy tại trường.

PHẦN 2:  MÔ TẢ SÁNG KIẾN

1.  SỰ PHÙ HỢP VỀ MẶT LÝ LUẬN, THỰC TIỄN, TÍNH KHOA HỌC VÀ ĐIỂM MỚI CỦA SÁNG KIẾN

1.1. Sự phù hợp về mặt lý luận, thực tiễn

Nghị quyết Hội nghị lần thứ IV Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (Khóa IV, 1993) nêu rõ: "Mục tiêu giáo dục - đào tạo phải hướng vào việc đào tạo những con người lao động tự chủ, sáng tạo, có năng lực giải quyết những vấn đề thường gặp, qua đó mà góp phần tích cực thực hiện mục tiêu lớn của đất nước” (dẫn theo Tài liệu Bồi dưỡng giáo viên môn Toán năm 2005, tr.1).

Về phương pháp giáo dục và đào tạo, Nghị quyết Hội nghị lần thứ II Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (Khóa VIII, 1997) đã đề ra:  “Phải đổi mới phương pháp đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng những phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu …”.    

Điều 24, Luật Giáo dục (1998) quy định: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của học sinh, …; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.

Trong học tập, học sinh không thỏa mãn với vai trò của người tiếp thu thụ động, không chỉ chấp nhận các giải pháp đã có sẵn được đưa ra mà yêu cầu được lĩnh hội độc lập các tri thức và phát triển kĩ năng. Là giáo viên, chúng ta phải có nhiệm vụ giúp các em phát triển tri thức cơ bản, hình thành và phát triển khả năng tư duy phê phán, kĩ năng phát hiện, giải quyết vấn đề. Đặc biệt cần ưu tiên phát triển các kĩ năng cơ bản, thói quen và năng lực tự học, thói quen và khả năng vận dụng kiến thức đã học vào việc giải các bài toán, ứng dụng thực tế…  

Ở trường phổ thông, dạy Toán là dạy hoạt động toán học, môn toán có vị trí rất quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu chung của giáo dục. Năng lực giải toán của học sinh có thể trợ giúp các em khả năng học tốt các môn khác. Việc rèn luyện kĩ năng giải toán trực tiếp góp phần phát triển năng lực giải toán, phẩm chất, phong cách lao động… cho học sinh.

Thực tế cho thấy việc dạy học môn toán nói chung, phần phương pháp chứng minh bất đẳng thức nói riêng còn nhiều bất cập. Qua thực tiễn, nhiều học sinh trường THPT còn lúng túng, nhiều em giải bài toán nào thì biết bài toán đó, chưa có kĩ năng vận dụng, phát huy kiến thức đã học và trong nhiều trường hợp chưa biết cách phát biểu bài toán dưới dạng khác, giải bài toán bằng nhiều cách…

          Để giúp học sinh có thêm một công cụ nữa trong việc chứng minh các bất đẳng thức thì khi dạy chương “Tổ hợp và xác suất” cần tăng cường rèn luyện năng lực giải toán cho học sinh.

Từ những sự phân tích trên đây, tôi chọn đề tài nghiên cứu của SKKN là “Ứng dụng nhị thức Newton trong chứng minh bất đẳng thức”.

1.2. Tính khoa học của sáng kiến

1.2.1. Mục đích nghiên cứu

          Đề xuất phương án dạy học “Ứng dụng khai triển nhị thức Newton trong chứng minh bất đẳng thức” góp phần rèn luyện năng lực học toán cho học sinh trung học phổ thông.

1.2.2. Đối tư­ợng, phạm vi nhiên cứu và thời gian thực hiện đề tài.

1.2.2.1. Đối tượng  nghiên cứu.

       Trên cơ sở lí luận của năng lực giải toán, áp dụng vào dạy học khái niệm, định lý, bài tập trong chương “Tổ hợp và xác suất” cho học sinh lớp 11 trung học phổ thông. Từ đó phân loại và phát triển hệ thống bài tập về vận dụng khai triển nhị thức Newton trong chứng minh một số bất đẳng thức cho học sinh lớp 11. 

1.2.2.2. Phạm vi nghiên cứu

     Quá trình tổ chức dạy và học trong chương “Tổ hợp và xác suất” lớp 11

1.2.2.3. Thời gian thực hiện.

       Sáng kiến kinh nghiệm đ­ược thực hiện trong năm học 2013-2014. Đề tài đã được đăng kí với tổ và đã đ­ược tổ duyệt, thông qua kế hoạch thực hiện đề tài. Trong quá trình thực hiện đề tài đã đ­ược tổ dự giờ và khẳng định đề tài có chất lượng, đã được đồng nghiệp áp dụng trong giảng dạy.

1.2.2.4. Giả thuyết khoa học

       Nếu dạy học vận dụng khai triển nhị thức newton vào rèn luyện năng lực chứng minh bất đẳng thức cho học sinh trung học phổ thông trong chương “Tổ hợp và xác suất” theo phương án đề xuất trong SKKN thì sẽ góp phần rèn luyện năng lực giải toán và nâng cao chất lượng học tập của học sinh.

1.2.2.5.  Nhiệm vụ nghiên cứu

        Nhiệm vụ nghiên cứu của SKKN bao gồm:

+   Tìm hiểu định hướng đổi mới phương pháp dạy học của nước ta.

  • Tổng quan về năng lực giải toán của học sinh THPT

  • Khảo sát thực tiễn năng lực giải toán của học sinh THPT, phương pháp dạy và học nhằm phát triển năng lực giải toán cho học sinh THPT.

  • Đề xuất biện pháp sư phạm để dạy học chương “Tổ hợp và xác suất” vận dụng khai triển nhị thức newton vào rèn luyện năng lực chứng minh bất đẳng thức cho học sinh trung học phổ thông

  • Thực nghiệm sư phạm nhằm minh họa và bước đầu kiểm nghiệm tính hiệu quả và tính khả thi của những biện pháp được đề xuất.

1.2.2.6. Phương pháp nghiên cứu

  • Nghiên cứu lí luận

  • Nghiên cứu và khai thác các tài liệu, sách báo, tạp chí về Tâm lí học, Giáo dục học và lí luận dạy học có liên quan đến nội dung đề tài.

  • Nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa hiện hành, các tài liệu hướng dẫn giảng dạy theo định hướng đổi mới

    • Phương pháp điều tra quan sát.

  • Tìm hiểu tình hình giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh trước và sau thử nghiệm.

  • Quan sát việc học tập của học sinh trong các giờ lên lớp có liên quan đến hoạt động học trong dạy học phần vận dụng khai triển nhị thức newton vào rèn luyện năng lực chứng minh bất đẳng thức cho học sinh trung học phổ thông, khảo sát mức độ tích cực học tập, chủ động, sáng tạo của học sinh.

    • Phương pháp chuyên gia.

          Xin ý kiến của các chuyên gia, đồng nghiệp về việc dạy học chủ đề vận dụng khai triển nhị thức newton vào rèn luyện năng lực chứng minh bất đẳng thức cho học sinh trung học phổ thông.

  • Phương pháp thực nghiệm sư phạm.

Thử nghiệm được tiến hành đối với học sinh lớp 11C,11D trường THPT mà tôi đang công tác nhằm kiểm nghiệm trên thực tiễn tính khả thi và hiệu quả của đề tài.

1.3. Điểm mới của sáng kiến

1.3.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học

       Sự phát triển xã hội và đổi mới đất nước, xây dựng xã hội công nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi hỏi cấp bách phải nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Nền kinh tế nước ta đang chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Công cuộc đổi mới này đề ra những yêu cầu mới đối với hệ thống giáo dục, điều đó đòi hỏi chúng ta, cùng với những thay đổi về nội dung, cần có những đổi mới căn bản về phương pháp dạy học.

          Trước nhu cầu đó, đáng tiếc là trong tình hình hiện nay, phương pháp dạy học ở nước ta còn có nhiều nhược điểm phổ biến:

  • Thầy thuyết trình tràn lan;

  • Kiến thức được truyền thụ dưới dạng có sẵn, ít yếu tố tìm tòi, phát hiện;

  • Thầy áp đặt, trò thụ động;

  • Thiên về dạy, yếu về học, thiếu hoạt động tự giác, tích cực và sáng tạo của người học;

  • Không kiểm soát được việc học.

Mâu thuẫn giữa yêu cầu đào tạo con người xây dựng xã hội công nghiệp hóa, hiện đại hóa với thực trạng lạc hậu của phương pháp dạy học đã làm nảy sinh và thúc đẩy một cuộc vận động đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả các cấp trong ngành Giáo dục và Đào tạo từ một số năm nay với những tư tưởng chủ đạo như “Phát huy tính tích cực”, “Phương pháp dạy học (hoặc giáo dục) tích cực”, “Tích cực hóa hoạt động học tập”, “Hoạt động hóa người học” v.v... Tuy các cách phát biểu có khác nhau về hình thức, nhưng đều ngụ ý đòi hỏi phải làm cho học sinh đảm bảo vai trò chủ thể, tích cực hoạt động trong quá trình học tập. Đòi hỏi này đã được phản ánh trong những văn bản  pháp quy của nhà nước.

          Qui định này đã trở thành định hướng cho việc đổi mới phương pháp dạy học ở nước ta hiện nay, có thể gọi tắt là định hướng hoạt động mà theo tác giả Nguyễn Bá Kim viết: “Phương pháp dạy học cần tạo cơ hội cho người học học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo”. Theo tác giả, định hướng đổi mới nói trên bao hàm các ý tưởng sau:

  1. Người học là chủ thể hoạt động học tập độc lập hoặc hợp tác.

  2. Tri thức được cài đặt trong những tình huống có dụng ý sư phạm.

  3. Dạy việc học, dạy tự học thông qua toàn bộ quá trình dạy học.

  4. Tự tạo và khai thác những phương tiện dạy học để tiếp nối và gia tăng sức mạnh của con người.

  5. Tạo niềm lạc quan học tập dựa trên lao động và thành quả của bản thân người học.

  6. Xác định vai trò mới của người thày với tư cách người thiết kế, ủy thác, điều khiển và thể thức hóa.

XEM TRỰC TUYẾN VÀ TẢI VỀ DƯỚI ĐÂY

Đăng ký kênh youtube của dayhoctoan nhé